
Định hướng phát triển năng lượng vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
07:37 - 10/12/2025
ThS. Đỗ Văn Long
Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sach Công Thương
Tóm tắt: Phát triển năng lượng vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ trọng tâm là phát triển điện năng phải phù hợp với quan điểm “Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia là nền tảng, đồng thời là tiền đề quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội được đặt ra trong Nghị quyết 70-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trong đó ưu tiên phát triển năng lượng nhanh và bền vững, đi trước một bước, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050, bảo đảm quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Đồng thời triển khai Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị và triển khai Quyết định 369/QĐ-TTg về Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số 500/QĐ-TTg về Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định 768/QĐ-TTg ngày 15/4/2025. Phát triển năng lượng vùng trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng thủy điện trên cơ sở bảo đảm môi trường, bảo vệ rừng, an ninh nguồn nước; nghiên cứu, đẩy mạnh phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch như điện gió, điện mặt trời áp mái, điện mặt trời mặt đất, phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống với giá thành điện năng hợp lý. Ưu tiên, khuyến khích phát triển điện gió tại Lạng Sơn và Điện Biên, điện mặt trời tự sản tự tiêu (trong đó có điện mặt trời mái nhà của người dân và mái công trình xây dựng, điện mặt trời tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, tiêu thụ tại chỗ, không đấu nối hoặc không bán điện vào lưới điện quốc gia).
Từ khóa: năng lượng; nguồn điện; lưới điện; năng lượng tái tạo
1. Tổng quan và thực trạng
Nhìn chung, vùng có tiềm năng thủy điện lớn so với toàn quốc, việc phát triển thủy điện thời gian qua đã góp phần nào tạo ra động lực cho sự phát triển của vùng, tại các tỉnh Hòa Bình, Yên Bái, Sơn La. Với nguồn thủy năng trữ lượng lớn như sông Đà, sông Lô,…, vùng đã phát triển các nhà máy thủy điện lớn như: thủy điện Sơn La trên sông Đà (2.400 MW); thủy điện Hòa Bình trên sông Đà (1.920 MW); thủy điện Lai Châu (1.200 MW); thủy điện Thác Bà ở Yên Bái, cùng với các nhỏ máy thủy điện nhỏ khác như: thủy điện Tuyên Quang trên sông Gâm (300 MW); thủy điện Thác Bà trên sông Chảy (110 MW) và nhiều nhà máy thủy điện nhỏ được xây dựng trên các phụ lưu của các sông.
Bên cạnh đó, lĩnh vực nhiệt điện với tổng công suất là 1.165MW, đã đưa vào vận hành thêm 04 nhà máy Cao Ngạn 115MW, Sơn Động - 220MW, An Khánh - 120MW và Nghi Sơn - 600MW ở Thanh Hóa. Trong năm 2025 nhà máy thủy điện Hòa Bình mở rộng đi vào hoạt động tổ máy số 1 và dự kiến tổ máy số 2 đi vào hoạt động cuối năm 2025; lưới điện 500 kV Lào Cai - Vĩnh Yên đã được đóng điện.
Theo thống kê sơ bộ, hiện có khoảng 259 công trình, với tổng công suất đặt khoảng 10.782,13 MW chủ yếu tập trung ở các tính phía Tây Bắc gồm Hòa Bình, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên. Trong đó có các công trình quan trọng của quốc gia gồm nhà máy thủy điện Hòa Bình (1.920 MW), nhà máy thủy điện Sơn La (2.400MW), nhà máy thủy điện Lai Châu (1.200 MW), nhà máy thủy điện Huội Quảng (520MW), nhà máy thủy điện Nậm Chiến (200MW) và nhà máy thủy điện Bản Chát (220MW). Bên cạnh việc khai thác lợi thế từ thủy điện, trong vùng cũng khai thác các nguồn điện khác như nhiệt điện ở Lạng Sơn, Thái Nguyên, nhưng với quy mô không lớn. Một số địa phương nhập khẩu điện từ nước ngoài như Hà Giang (khoảng 180 MW chuyển về Thái Nguyên); Lào Cai (450MW chuyển về Phú Thọ, Yên Bái).
2. Định hướng phát triển
2.1. Đối với nguồn điện
- Khai thác tối đa tiềm năng các nguồn thủy điện trên cơ sở bảo đảm môi trường, bảo vệ rừng, an ninh nguồn nước. Nghiên cứu mở rộng có chọn lọc các nhà máy thủy điện hiện có để dự phòng công suất; khai thác thủy điện trên các hồ thủy lợi, hồ chứa nước để tận dụng nguồn thủy năng.
- Nghiên cứu, đẩy mạnh phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch như điện gió, điện mặt trời áp mái, điện mặt trời mặt đất, phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống với giá thành điện năng hợp lý. Ưu tiên, khuyến khích phát triển điện gió tại Lạng Sơn và Điện Biên, điện mặt trời tự sản tự tiêu (trong đó có điện mặt trời mái nhà của người dân và mái công trình xây dựng, điện mặt trời tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, tiêu thụ tại chỗ, không đấu nối hoặc không bán điện vào lưới điện quốc gia).
- Phát triển nhanh và bền vững các nguồn phát điện với cơ cấu và phân bố hợp lý, bảo đảm an toàn, tin cậy, ổn định theo hướng đa dạng hoá, chú trọng nâng cao hệ số công suất khả dụng và có dự phòng công suất phù hợp; đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển đồng bộ, hợp lý và đa đạng hóa các loại hình nguồn điện. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các nguồn năng lượng tái tạo (điện gió trên bờ, điện mặt trời theo phương thức tự cung cấp, tiêu thụ tại chỗ, không phát điện lên lưới điện quốc gia, với quy mô phù hợp với quy hoạch/kế hoạch phát triển nguồn điện trong từng giai đoạn) cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, đặc biệt là phục vụ sản xuất các loại hình năng lượng mới, sản xuất kinh doanh, các nhu cầu dân sinh và các loại hình sản xuất điện từ rác, sinh khối và đồng phát.
2.2. Đối với lưới điện
- Xây dựng hệ thống lưới điện truyền tải đảm bảo đáp ứng yêu cầu hệ thống điện quốc gia vận hành an toàn, ổn định, có dự phòng, có khả năng tích hợp tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo cao. Khắc phục các tình trạng quá tải, nghẽn mạch, chất lượng điện áp thấp và một số vấn đề kỹ thuật vận hành lưới điện khác.
- Ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong đầu tư phát triển lưới điện để nâng cao khả năng truyền tải, giảm thiểu diện tích chiếm đất. Từng bước hình thành lưới điện truyền tải thông minh.
- Thực hiện liên kết lưới điện với Lào bằng các tuyến đường dây 500 kV, 220 kV để nhập khẩu điện từ các nhà máy thủy điện tại Lào theo Biên bản ghi nhớ hợp tác đã ký kết giữa hai Chính phủ giai đoạn tới năm 2030.
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống truyền tải và phân phối điện trung thế, hoàn thiện hệ thống lưới điện trung, hạ áp, nâng công suất các trạm biến thế để tăng hiệu quả khai thác, đảm bảo năng lượng phục vụ sản xuất và sinh hoạt; mở rộng mạng lưới điện đến các vùng nông thôn đảm bảo 100% các hộ được sử dụng lưới điện quốc gia. Đến năm 2030, đầu tư xây mới khoảng 414km đường dây 500kV, xây mới và cải tạo khoảng 2.563 km đường dây 220kV.
2.3. Đối với năng lượng mới và tái tạo
- Khuyến khích và thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái tạo nhằm thay thế tối đa các nguồn năng lượng hoá thạch. Ưu tiên sử dụng năng lượng gió và mặt trời cho phát điện.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy điện sử dụng rác thải đô thị, sinh khối và chất thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế tuần hoàn.
- Nghiên cứu hình thành và phát triển một số trung tâm năng lượng tái tạo của vùng và các địa phương có lợi thế. Sớm nghiên cứu, đánh giá tổng thể về tiềm năng và xây dựng định hướng phát triển năng lượng địa nhiệt. Nghiên cứu công nghệ, xây dựng một số đề án thử nghiệm sản xuất và khuyến khích sử dụng năng lượng hydro phù hợp với xu thế chung của thế giới.
- Thúc đẩy sự phát triển của các dạng năng lượng tái tạo bao gồm nhiên liệu sinh học, nhiên liệu hydrogen và pin nhiên liệu (fuel cell) sử dụng cho hoạt động giao thông vận tải và các mục đích khác.
2.4. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền người dân và doanh nghiệp của vùng sử dụng năng lượng tiết kiết kiệm và hiệu quả để biến nhận thức thành hành động của cả cộng đồng. Cần kết hợp truyền thông "khoa học - dễ hiểu" và "hành động" cụ thể để đảm bảo an ninh năng lượng, giảm chi phí và bảo vệ môi trường để đạt mục tiêu an ninh năng lượng, kinh tế xanh, giảm phát thải, với mục tiêu tiết kiệm 8-10% tổng tiêu thụ năng lượng đến năm 2030 và tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo lên 15-20%.
- Tổ chức đào tạo, hướng dẫn việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các đối tượng liên quan của vùng.
- Đẩy mạnh việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện việc tuân thủ pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản dưới Luật.
- Nghiên cứu các bổ sung, hiệu chỉnh về cơ chế, chế tài cụ thể trong việc giám sát kế hoạch sử dụng điện đối với các cơ sở tiêu thụ nhiều năng lượng (kể cả các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm), thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Giải pháp phát triển
- Để phát triển nguồn điện, cần có chính sách khuyến khích đầu tư vào năng lượng tái tạo, năng lượng mới (như điện mặt trời, gió), tăng cường lưới điện truyền tải,.. có chính sách ưu đãi tài chính, thuế, miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án này của cả nước nói chung và của vùng nói riêng. Tập trung phát triển vùng có tiềm năng lợi thế, như điện gió, điện mặt trời và lưu trữ năng lượng và thủy điện tích năng. Bên cạnh đó, cần hoàn thiện khung pháp lý, giải quyết vướng mắc và xem xét luật hóa giá điện để tạo động lực cho đầu tư dài hạn. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các cơ chế, chính sách đặc thù cho một số dự án năng lượng quan trọng, đặc biệt đối với các dự án đầu tư nguồn điện cấp bách; bảo đảm đầy đủ vốn cho các doanh nghiệp năng lượng nhà nước thực hiện các mục tiêu chiến lược và nhiệm vụ gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh của Vùng.
- Hoàn thiện cơ chế xã hội hóa đầu tư lưới điện truyền tải. có thể xây dựng cơ chế cho phép doanh nghiệp tham gia đầu tư truyền tải. Ngoài ra, đã có các dự án truyền tải điện đấu nối nhà máy điện vào hệ thống đã được NPT hoàn thành trước khi các nguồn điện vào vận hành rất lâu. Lưới điện xây dựng không đồng bộ với nguồn điện gây lãng phí nguồn vốn đầu tư cho NPT. Do vậy trong thời gian tới cần phải hoàn thiện cơ chế xã hội hóa đầu tư lưới điện truyền tải. Xây dựng cơ chế phí và giá hợp lý cho hạ tầng năng lượng dùng chung để thúc đẩy xã hội hóa đầu tư các dự án điện.
- Tăng cường nguồn cung điện năng từ năng lượng tái tạo, trong đó tập trung phát triển điện gió, điện mặt trời và điện sinh khối để phát huy thế mạnh này để phát triển và thay thế một phần sản xuất điện từ các công nghệ truyền thống, sử dụng nhiên liệu hóa thạch và nhiên liệu nhập khẩu từ nước ngoài, tăng cường an ninh năng lượng. Các dự án năng lượng tái tạo cần được hỗ trợ đầu tư, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, khấu hao, thuê đất. Bên cạnh đó, phát triển lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối theo quy hoạch phát triển điện lực cần tính đến dự kiến phát triển các nguồn điện sử dụng nguồn năng lượng tái tạo và các liên kết giữa các khu vực, đảm bảo an ninh cung cấp điện.
- Mở rộng cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện và nhà phân phối, giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo khách hàng sử dụng điện lớn. Hoàn thiện cơ chế đảm bảo vận hành hệ thống điện và thị trường điện. Xây dựng công cụ tài chính đối với các loại phát thải trong sản xuất điện. Cần hoàn thiện các công cụ tài chính (thuế và phí) đối với phát thải trong sản xuất điện để tạo điều kiện cho các loại hình sản xuất điện sạch (khí thiên nhiên, LNG, hydrogen…) có thể cạnh tranh được với nhiệt điện than trong thị trường điện.
- Cần hoàn thiện chính sách về quản lý - điều tiết thị trường điện để định hướng cho sự phát triển ổn định và bền vững của ngành Điện. Bên cạnh đó, cần nâng cao khả năng thực thi của hệ thống quy định, chính sách hiện hành về sử dụng điện năng tiết kiệm và hiệu quả, trong đó chú trọng vào tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, thực hiện Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng nói chung và điện năng nói riêng trong sản xuất - kinh doanh và tiêu dùng trong các hộ gia đình. Triển khai cơ chế quản lý giá điện hợp lý. Trong thị trường cạnh tranh, giá cả chính là tín hiệu mà qua đó thị trường điều tiết hành vi của doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Tài liệu tham khảo
1. Nghị quyết số 70-NQ/TW ngày 20/8/2025 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
2. Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
3. Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
4. Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
5. Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2025;
6. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
7. Quyết định 768/QĐ-TTg ngày 15/4/2025 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050;
8. Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
9. Cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP26 (2021) về mục tiêu phát thải ròng bằng "0" (Net Zero) vào năm 2050.
10. Báo cáo của Tổng công ty Điện lực miền Bắc (EVNNPC) về tỷ lệ tổn thất điện năng và kế hoạch cung cấp điện cho vùng nông thôn, miền núi, cập nhật năm 2025.
